Để có được cơ sở khoa học cho việc tư vấn, điều trị và quản lý bệnh nhân Đái đường týp 2 bị rối loạn cương và suy giảm sức khoẻ tình dục, vấn đề rối loạn các hormon sinh dục ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2 cần được nghiên cứu.
Abstract
It is now recognised that diabetes can have a profound effect on sexual health. In consequence, there has been a considerable increase in research into this area with advances in our understanding of pathophysiology and management of diabetesrelated sexual health problem.
In this study, we investigate the prevalence and degree of erectile dysfunction (ED) in 64 diabetic males. The patients were interviewed according to the questionaire of IIEF (International Index Erectile Function). The result shows that 89.5% diabetic males suffer from erectile dysfunction compared with 42.8% in nondiabetic males (p< 0.05). The older the diabetic males get, the more serious erectile dysfunction they suffer from.
Key words: diabetes, E.D: erectile dysfunction, prevalence.
Rối loạn cương ở bệnh nhân đái tháo đường.
(Ảnh internet)
Đái tháo đường là một bệnh nội tiết đang có xu huớng gia tăng trong cộng đồng.
Vấn đề nổi lên trong Đái tháo đường là gây ra nhiều biến chứng ở nhiều cơ quan như: tim mạch, thần kinh, thận, mắt, xuơng khớp, da, dễ bị nhiễm trùng cơ hội và suy giảm tình dục. Vấn đề suy giảm sức khỏe tình dục và rối loạn cương ở bệnh nhân Đái tháo đường vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ và trong điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Suy giảm sức khỏe tình dục và rối loạn cương trong đái tháo đường thường do sự phối hợp của nhiều cơ chế phức tạp như: rối loạn nội tiết tố của trục tuyến yên sinh dục, tổn thương hệ thần kinh thực vật chi phối cơ quan sinh dục, tổn thương mạch máu cơ quan sinh dục và tổn thương vật hang, nhưng mức độ rối loạn của từng yếu tố trên ở các đối tượng khác nhau, ở từng giai đoạn bệnh khác nhau là khác nhau.
Tình hình kinh tế xã hội của nước ta đang trên đà phát triển đã làm tăng nhu cầu về chất lượng cuộc sống ở cộng đồng nói chung và ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2 nói riêng, trong đó sức khoẻ tình dục là một vấn đề cần được quan tâm đúng mức. Để có được cơ sở khoa học cho việc tư vấn, điều trị và quản lý bệnh nhân Đái đường týp 2 bị rối loạn cương và suy giảm sức khoẻ tình dục, vấn đề rối loạn các hormon sinh dục ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2 cần được nghiên cứu. Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về sự thay đổi hormon sinh dục, về sự biến đổi cấu trúc vật hang, về tổn thương hệ thần kinh thực vật và tổn thương mạch máu ở bệnh nhân Đái tháo đường có rối loạn cương, nhưng ở Việt Nam hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:” Nghiên cứu rối loạn cương cứng ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2” nhằm mục đích:
1.1. Tìm hiểu tình hình suy giảm sức khoẻ, hành vi tình dục và các mức độ rối loạn cương ở bệnh nhân Đái tháo đường týp 2.
1.2. Tìm hiểu mối liên quan giữa mức đo rối loạn cương với thời gian phát hiện bệnh và tuổi của bệnh nhân Đái tháo đường týp 2.
2. Phương pháp nghiên cứuDùng phương pháp nghiên cứu cắt ngang (cross section study) có so sánh đối chứng. Bao gồm 54 bệnh nhân nam bị Đái tháo đường type, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO 1998, tuổi từ 35 đến 60, được theo dõi và điều trị tại bệnh viện 103. Nhóm chứng gồm 40 người đàn ông khỏe mạnh tuổi từ 35 đến 60.
* Khám lâm sàngCác BN nghiên cứu sẽ được khám xét tỉ mỉ và lần luợt được gửi đi khám các chuyên khoa và chỉ được coi là các biến chứng của bệnh khi các triệu chứng xuất hiện đồng thời hoặc sau khi xác định là ĐTĐ týp 2.
*Khai thác bệnh sử: Tuổi, nghề nghiệp Thời gian phát hiện ĐTĐ.Biểu hiện và diễn biến của bệnh ĐTĐ: ăn nhiều, uốngnhiều, đái nhiều, khát nhiều, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, gày sút cân.
Triệu chứng thần kinh: Thần kinh ngoại vi có cảm giác kim châm, kiến bò, ngứa, đau, giảm hoặc mất cảm giác... Biểu hiện tổn thương dây thần kinh 3, 4, 5, 6. Biểu hiện tổn thương thần kinh thực vật.
Các bệnh kèm theo. THA: thời gian mắc bệnh THA, giai đoạn THA, biến chứng do THAĐau thắt ngực: thời gian mắc bệnh. Cơn đau thắt ngực được xác định khi bệnh nhân dùng thuốc giãn mạch vành mới cắt được cơn đau.
Nhồi máu cơ tim, thời gian bị bệnh, thể bệnh mới hay cũ. Loạn nhịp, bệnh van tim. Taibiến mạch máu não: thời gian bị bệnh, thể bệnh Loét, nhiễm trùng ngoài da, cắt cụt chi. Tổn thương thận: phù, protein niệu, tình trạng tiểu tiện. * Yếu tố gia đình:Có cha, anh, em trai bị bệnh ĐTĐ không? ông, bà, cha, mẹ, anh, chị em ruột có các bệnh tuyến nội tiết, sinh dục, THA, hay một bệnh tim mạch nàokhông?
*Các yếu tố nguy cơ:Rượu bia, thuốc lá, ăn ngọt, béo phì, béo bụng, tiền sử đẻ thai to, đẻ non, nhiễm độc thai nghén.
*Chẩn đoán tăng huyết áp Theo tiêu chuẩn của JNC7 *Chẩn đoán rối lọan cương dươngSử dụng thang điểm IIEF có 15 câu hỏi đánh giá 5 lĩnh vực trong đời sống tình dục nam giới.
Bảng chỉ số quốc tế về chức năng cương dương vật IIEF (International Index Eretile Function) (1997) để lượng hoá thông tin trong việc chẩn đoán cũng như xếp loại mức độ nặng nhẹ và là cơ sở cho việc đánh giá kết quả điều trị.
Thang điểm IIEF đã được đánh giá tại: Anh, Mỹ, Úc, Pháp, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc... và từ năm 1998 thang điểm IIEF đã được công nhận tại Việt Nam.
Bảng thang điểm quốc tế về chỉ số chức năng cương dương vật (IIEF)
15 câu hỏi có tổng số điểm từ 6 75 (chín câu hỏi có điểm 0).
Đánh gía mức độ RLCD được phân loại như sau:
6 20 điểm : Mức độ nặng
21 30 điểm : Mức độ trung bình
31 59 điểm :Mức độ nhẹ
60 75 điểm : Không có RLCD
3. Kết quả nghiên cứu
Bảng 3.1. Rối loạn chức năng cương dương theo thang điểm IIEF của 2 nhóm
Điểm | Nhóm 1 | Nhóm 2 | P |
Trung bình | 31,2 ± 9,4 | 50,3 ± 15,2 | < 0,05 |
Cao nhất | 69 | 74 | > 0,05 |
Thấp nhất | 6 | 8 | > 0,05 |
Điểm IIEF trung bình của nhóm 1giảm hơnnhóm 2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05
Điểm IIEF tối đa và tối thiểu của 2 nhóm tuơng đương nhau
Bảng 3.2. So sánh RLCD theo thang điểm IIEF với tuổi của 2 nhóm
Nhóm tuổi | Nhóm 1(n=64) | Nhóm 2(n=35) | p |
35 45 | 46,19 ±11,43 | 57,51 ± 10,82 | < 0,05 |
46 55 | 33,60 ± 12,23 | 48,53 ±12,41 | < 0,05 |
56 60 | 21,23 ± 9,54 | 36,90 ± 17,92 | < 0,05 |
Cùng lứa tuổi: RLCD theo thang điểm IIEF của nhóm 1 thấp hơn có ý nghĩa thống kê với nhóm 2 (với p < 0,05)
Cùng ở 1 nhóm: RLCD theo thang điểm IIEF của nhóm 1 giảm rõ rệt theo lứa tuổi với p < 0,05, trong khi ở nhóm 2 chỉ có lứa tuổi 56 60 mớigiảm rõ.
Bảng 3.3: So sánh tỉ lệ RLCD ở nhóm 1 và nhóm 2
Nhóm tuổi | Nhóm1(n=64) | Nhóm 2 (n=35) | ||
Số ca | Tỉ lệ % | Số ca | Tỉ lệ % | |
Chung cả nhóm | 57/64 | 89,5 | 15/35 | 42,8 |
40 49 | 13/16 | 81,2 | 3/10 | 30 |
50 59 | 27/30 | 90 | 6/15 | 40 |
60 70 | 17/18 | 95 | 6/10 | 60 |
Tỉ lệ RLCD của nhóm 1 cao hơn nhóm 2với p < 0,05
Tỉ lệ RLCD của nhóm 1 giảm rõ rệt theo lứa tuổi với p <0,05
Bảng 3.4: Mức độ RLCD ở 2 nhómMức độ RLCD | Nhóm 1(n=64) | Nhóm 2 (n=35) | P | ||
Số ca | Tỉ lệ % | Số ca | Tỉ lệ % | ||
Tổng RLCD | 57 | 89,5 | 15 | 42,8 | < 0,05 |
Nhẹ | 28 | 43,7 | 10 | 28,6 | < 0,05 |
Vừa | 18 | 28,1 | 3 | 8,5 | < 0,05 |
Nặng | 11 | 17,2 | 2 | 5,7 | < 0,05 |
Tỉ lệ RLCD của nhóm 1 tăng cao hơn nhóm 2 với p < 0,05
Các mức độ RLCD của nhóm 1 cao hơn nhóm 2 với p < 0,05
Nhóm 2 chủ yếu là mức độ nhẹ.
Bảng 3.5: Phân bố mức độ RLCD theo độ tuổi
Độ tuổi | RLCD | Nhóm 1 | Nhóm 2 | P | ||
Số ca | Tỉ lệ % | Số ca | Tỉ lệ% | |||
40 49 | RLCD Nhẹ Vừa Nặng | 13/16 11/16 2/16 | 81,3 58,7 12,6 | 3/10 3/10 | 30 30 | p <0,05 |
50 59 | RLCD Nhẹ Vừa Nặng | 27/30 15/30 8/30 3/30 | 90 50 30 10 | 6/15 5/15 1/15 | 40 33,3 6,7 | < 0,05 |
60 67 | RLCD Nhẹ Vừa Nặng | 17/18 2/18 7/18 8/18 | 95 11,1 38,9 44 | 6/10 2/10 2/10 2/10 | 60 20 20 20 | < 0,05 |
Tỉ lệ và mức độ RLCD tăng dần theo lứa tuổi, ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2 có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
4. Bàn Luận4.1. Rối loạn cương dương theo thang điểm IIEF ở 2 nhóm
RLCD ở nhóm ĐTĐ týp 2 tăng lên rõ rệt được biểu hiện bằng giảm điểm IIEF một cách rõ rệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (34,4 ± 14,1 so với 49,0 ± 16,2).
Tỉ lệ RLCD ở nhóm ĐTĐ týp 2 cũng tăng lên 89,5% so với nhóm chứng là 42,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mức độ RLCD ở nhóm 1 cũng tăng lên rõ rệt so với nhóm 2. Nhóm 1 có RLCD nhẹ là 43,7%; vừa 28,1% nặng 17,2% so với nhóm 2 là 28,6%; 8,5%; 5,7%.
Sự suy giảm nồng độ testosteron rõ rệt chỉ xảy ra ở BN có thời gian mắc bệnh kéo dài, có kèm theo THA thì RLCDlại có sự biến đổi rõ ở BN ĐTĐ týp 2 cả về tỉ lệ và mức độ so với nhóm chứng. Nhiều tác giả cho rằng biến chứng của bệnh ĐTĐ lên cơ quan sinh dục triệu chứng hay gặp nhất là liệt dương, thông qua cơ chế thần kinh, mạch máu và nội tiết, trong đó do tổn thương thần kinh ở BN ĐTĐ là hay gặp nhất.
Năm 1998 có 2 công trình nghiên cứu về RLCD do ĐTĐ tại Việt Nam của Lê Huy Liệu và cộng sự ở Hà Nội, của Mai Thế Trạch ở thành phố Hồ Chí Minh nhận thấy lứa tuổi 20 59 có tỉ lệ RLCD ở 292 BN ĐTĐ là 23% trong khi đó ở 81 nguời không mắc bệnh ĐTĐ chỉ là 9%.
Nguyễn Tấn Trung (2004) sau nhiều năm nghiên cứu về RLCD đề xuất về RLCD trong ĐTĐ:
Đường huyết cao dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp lên cơ trơn làm suy yếu khả năng giãn cơ trơn gây RLCD.
Do gia tăng các gốc tự do, sorbitol dẫn tới ức chế tác dụng và giảm sản xuất NO làm suy yếu khảnăng giãn cơ trơn gây RLCD Nehra A, KulaKsizolu H năm 2004 nghiên cứu về dịch tễ RLCD ở Đức và Tây Ban Nha đã ra nhận xét bệnh ĐTĐ là nguy cơ tắt dục nam.
Martin Morales A và cộng sự năm 2001 tại Tây Ban Nha nghiên cứu về tỉ lệ và các yếu tố nguy cơ RLCD ở nam giới từ 25 70 tuổi thông qua bộ câu hỏi IIEF thấy ở những ngời bị ĐTĐ nguy cơ tắt dục nam tăng lên 4 lần so với người không ĐTĐ
Tan RS Phi lip PS năm 1999 tiến hành nghiên cứu tại Mỹ trên nhiều chủng tộc người khác nhau đã ra kết luận yếu tố văn hoá xã hội bệnh mãn tính có ảnh hưởng đến tỉ lệ hội chứng tắt dục nam.
4.2. Rối loạn cương dương với tuổi
Điểm IIEF giảm dần theo lứa tuổi, lứa tuổi càng caosố điểm càng thấp. Nhóm 1 lứa tuổi 40 49 có số điểm: 44,19 ± 11,13 đến lứa tuổi 50 59 số điểm đã giảm xuống 35,6 ± 12,23 và lứa tuổi trên 60 số điểm giảm rõ chỉ còn 23,23 ± 12,53. Nhóm 2 cũng có thay đổi theo các lứa tuổi, giảm dần khi tuổi tăng lên (55,50 ±9,82 so với 50,73 ±13,43 so với 39,90 ± 19,94 ). So sánh 2 nhóm cho thấy nhóm 1 số điểm giảm rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.
Tỉ lệ và mức độ RLCD cũng tăng lên rõ rệt có ý nghĩa thống kê giữa lứa tuổi cao hơn so với lứa tuổi thấp hơn ở cả 2 nhóm.
Nhóm 1 ở tuổi 40 49 tỉ lệ RLCD là 81% trong đó RLCD nhẹ chiếm 68,7%. Ở lứa tuổi 60 70 tăng lên tới 95% mức độ nặng lên tới 44%.
Ở nhóm 2 độ tuổi 40 49 tỉ lệ RLCD là 30%, chủ yếu là mức độ nhẹ, lứa tuổi 50 59 tỉ lệ RLCD là 40%, chủ yếu ở mức độ vừa, đến lứa tuổi 60 70 tỉ lệ RLCD 60% chủ yếu là mức độ nặng. Kết quả nghiên cứu thu được của chúng tôi cũng tương tự như kết quả nghiên cứu ở trong và ngoài nước về RLCD.
Feldman và cộng sự năm 1994 nghiên cứu trên 1290 nam giới độ tuổi từ 40 70 tỉ lệ RLCD 39%, ở độ tuổi 40 tỉ lệ RLCD là 48%, ở độ tuổi 50 tỉ lệ RLCD 57% , ở độ tuổi 60 tỉ lệ RLCNClà 67%, ở tuổi 70 tỉ lệ RLCD là 75%.
Nghiên cứu của Sato và cộng sự năm 1995 tại Nhật Bản trên 3490 nam giới có vợ tỉ lệ RLCD ở lứa tuổi 20 44 là dưới 2,5%, lứa tuổi 40 59 tỉ lệ RLCD 10%, lứa tuổi 60 64 tỉ lệ RLCD 23%, lứa tuổi 65 69 tỉ lệ RLCD 30,4% và lứa tổi trên 70 tỉ lệ RLCD 44,3%.
Nghiên cứu của Wang và cộng sự năm 1997 tại Trung Quốc trên 1582 nam giới độ tuổi trên 40 tỉ lệ RLCD là 32,8%, lứa tuổi 40 49 là 32,8% lứa tuổi 50 59 là 36,4%, lứa tuổi 60 69 là 74,2 và trên 70 là 86,3%.
RLCD ở BN ĐTĐ tỉ lệ thụân với tuổi cũng giống như ở các nhóm chứng. Theo tạp chí y học Thái Lan tháng 8 năm 2000 nghiên cứu về dịch tễ học RLCD ở Thái Lan, ở đối tượng nghiên cứu là nam giới ở độ tuổi từ 40 47 thấy tỉ lệ RLCD ở các vùng khác nhau như: ở phía Nam Băng Cốc là 36,4% nhưng ở phía Bắc có vùng tỉ lệ lên tới 46,4%.
Theo Phạm Văn Tịnh tại Việt Nam tỉ lệ RLCD chung là 15%, ở lứa tuổi 18 30 tỉ lệ RLCD là 10,8% lứa tuổi 40 45 là 44% đến lứa tuổi trên 60 là 57%.
Như vậy song song với tuổi và các yếu tố nguy cơ khác, ĐTĐ týp 2 là một nguy cơ gây RLCD. Với thời gian bị bệnh, THA tăng glucose máu góp phần làm RLCD tăng lên.
Kết luận:Tỉ lệ rối loạn cương dương ở bệnh nhân Đái tháo đừơng type 2 là: 89,5%
Khi tuổi càng cao và thời gian phát hiện bệnh càng dài thì tỉ lệ mắc rối loạn cương càng cao và mức độ rối loạn cương càng nặng.
Tài liệu tham khảo 1. Trần Quán Anh (2002 ): Rối loạn cương dương. Bệnh học giớitính nam, trang 375 459.
2. Trần Quán Anh ( 2005 ): Mãn dục nam. Hội thảo chuyên đề phục hồi nồng độ testosteron cho nam giới suy tuyến sinh dục nam khởi phát muộn. Hội tiết niệu thận học Viêt Nam.
3. Tạ Văn Bình (2006): Rối loạn chức năng cương ở nam giới bị Đái tháo đường. Bệnh Đái tháo đườngtăng glucose máu. NXB Y học.
4. Trần Thị Trung Chiến (2002 ): Giải phẫu và sinh lý mô học hệ sinh sản nam. Bệnh học giới tính nam. NXB Y học.
5. Nguyễn Xuân Hiệp, Nguyễn Văn Quýnh ( 2005 ): Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ testosteron ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2.
6. Maatman TJ, Montegue DK, Martin LM. erctile dysfunction in men with diabetes menlitus. Urology 1987; 29(6):589592.
7. Alexander WD. The diabetes phycicican and an assesement and treament program for male erctile impotence. Diab Med1990;7:540543
Đoàn Văn Đệ, Nguyễn Minh Núi
Khoa KhớpNội tiết, Bệnh viện 103
Theo benhviennoitiet